Chủ Nhật, Tháng mười một 24, 2024
spot_img
HomeIncoterms 2020Những điều cần biết về Carriage Paid To (CPT) - Incoterms 2020

Những điều cần biết về Carriage Paid To (CPT) – Incoterms 2020

Nội Dung Chính

Điều kiện CPT thuộc điều kiện nhóm C trong 11 điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 2010. Các điều kiện giao hàng quốc tế incoterms thuộc nhóm C thì trách nhiệm của người bán sẽ nhiều hơn so với người mua.

Tuy nhiên, ở mỗi một điều kiện trong nhóm C sẽ có những điểm khác nhau rõ rệt. Vậy điều kiện CPT là gì, điều kiện CPT sẽ có những điểm đặc trưng như thế nào. Chúng ta cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Điều kiện CPT là gì? Những điều cần biết về Carriage Paid To
Điều kiện CPT là gì? Những điều cần biết về Carriage Paid To

Điều kiện CPT là gì? (Nơi đến quy định)

Điều kiện CPT là viết tắt của cụm từ Carriage Paid To tức là cước phí trả đến, nơi đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

Giao hàng Cước phí trả đến có nghĩa là người bán giao hàng đã thông quan xuất khẩu cho người mua tại nơi đến thoả thuận ở nước người mua. Người bán phải thuê phương tiện vận tải/trả cước phí để chở hàng đến nơi đến quy định. Nhưng mọi rủi ro liên quan đến hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng được giao cho người chuyên chở.

Nghĩa vụ, trách nhiệm của người mua và người bán được phân chia cụ thể trong việc bốc, dỡ hàng, việc chuyển rủi ro,…từ đó quyết định đến chi phí trong quá trình vận chuyển bên nào sẽ chịu nhiều hơn và ảnh hưởng đến giá cả của hàng hóa.

Vì vậy, bạn cần hiểu rõ phân chia trách nhiệm của người xuất khẩu và người nhập khẩu để xác định công việc phải làm và mức chi phí phải trả khi sử dụng điều kiện CPT.

>> Công ty chuyển phát nhanh quốc tế uy tín nhất!

Nghĩa vụ của người mua và người bán

Nghĩa Vụ Của Người Bán

A1. Nghĩa vụ chung của người bán

Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi tại điều kiện CPT.

Bất kỳ chứng từ nào được đề cập trong mục A1 – A10 đều có thế là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.

A2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác

Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và quá cảnh qua các nước trước khi giao hàng.

A3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm

a) Hợp đồng vận tải

Người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ một điểm giao hàng quy định, nếu có, tại nơi giao hàng đến một điểm nhận hàng, nếu có, tại địa điềm nhận hàng đã thỏa thuận. Hợp đồng vận tải phải được lập theo những điều kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và vận tải theo tuyến đường thường lệ và theo cách thức

thông thường. Nếu địa điểm đến không được thỏa thuận hoặc không được xác định bởi tập quán, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng và địa điểm tại nơi đến quy định phù hợp nhất với mục đích của mình.

b) Hợp đồng bảo hiểm

Người bán không có nghĩa vụ đối với người mua, ký kết hợp đồng bảo hiềm. Tuy vậy, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm.

A4. Giao hàng

Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở đã ký hợp đồng theo mục A3 vào ngày hoặc thời gian đã thỏa thuận.

A5. Chuyền rủi ro

Người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo điều A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5-B10

A6. Phân chia chi phí

Người bán phải trả mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4, ngoại trừ các chi phí do người mua phải trả theo quy định tại mục B6

Cước phí và tất cả các chi phí khác phát sinh từ mục A3, bao gồm cả chi phí xếp hàng và chi phí dỡ hàng tại nơi đến mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải; và chi phí thủ tục hải quan cần thiết đề xuất khẩu, cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác có thể phải trả khi xuất khẩu, và để quá cảnh qua bất kỳ nước nào trong quá trình vận chuyển nếu những phí đó người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải, nếu có.

A7. Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo cho người mua là hàng đã được giao theo mục A4.

Người bán phải thông báo cho người mua các thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng.

A8. Chứng từ giao hàng

Nếu tập quán quy định hoặc người mua yêu cầu thì người bán phải chịu chi phí cung cấp cho người mua chứng từ vận tải thông thường theo hợp đồng chuyên chở quy định ở mục A3.

Chứng từ vận tải này phải ghi rõ hàng hóa của hợp đồng và ghi rõ ngày giao hàng trong khoảng thời gian giao hàng đã thỏa thuận.

Nếu có thỏa thuận hoặc theo tập quán, thì chứng từ vận tải này cũng phải cho phép người mua khiếu nại người chuyên chở về hàng hóa tại nơi đến quy định và cho phép người mua bán hàng trong quá trình vận tải bằng cách chuyển giao chứng từ cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở.

Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng được và có nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất trình cho người mua.

A9. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu

Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiếm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A4. Kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khấu.

Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thế hàng hoá được gửi đi không cần đóng gói.

Người bán có thể đóng gói hàng phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi người mua đã thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng đưọc ký kết. Bao bì phải được ghi ký mã hiệu thích hợp.

A10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan

Nếu có quy định, người bán, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tồn, phải giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để nhập khẩu và/hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng.

Người bán phải hoàn trá cho người mua tất cả chi phí và lệ phí phát sinh trong trường hợp người mua đã chi để Ịấy đưọc những chứng từ và thông tin theo mục B10.

Nghĩa Vụ Của Người Mua

B1. Nghĩa vụ chung của người mua

Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.

Bất kỳ chứng từ được đề cập trong mục B1 – B10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định.

B2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác

Nếu có quy định, người mua phải tự chịu rủi ro và phí tổn đế lấy được giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức nào khác và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa và quá cảnh qua nước khác.

B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm

a) Hợp đồng vận tải

Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng vận tải.

b) Hợp đồng bảo hiểm

Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng bảo hiếm. Tuy vậy, nếu người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết để mua bao hiểm.

B4. Nhận hàng

Người mua phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4 và nhận hàng từ người chuyên chở tại địa điểm đến được chỉ định.

B5. Chuyển rủì ro

Người mua chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ khi nhận hàng được giao theo mục A4.

Nếu người mua không thông báo cho người bán như quy định ở mục B7, người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hoá kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng; với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng cùa hợp đồng.

B6. Phân chia chí phí

Theo quy định ở khoản A3 người mua phải trả:

Mọi chi phí liên quan tới hàng hóa kể từ khi hàng đă được giao theo mục A4; ngoại trừ, chi phí làm thủ tục hải quan xuất khẩu cần thiết, cũng như tất cả các loại thuế và lệ phí khác phải nộp khi xuất khẩu, nếu có, theo quy định tại mục A6;

Mọi chi phí và lệ phí liên quan tới hàng hoá trong quá trình vận tải cho tới nơi đến quy định, trừ khi các chi phí và lệ phí đó là do người bán phải trả theo hợp đồng vận tải;

Chi phí dỡ hàng, trừ khi những chi phí đó người bán đã trả theo hợp đồng vận tải;

Tất cả chi phí phát sinh thêm do việc người mua không thông báo cho ngưòi bán như quy định ở mục B7, kể từ ngày quy định hoặc ngày hết hạn thời hạn quy định cho việc gửi hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng cùa hợp đồng;

Tất cả các loại thuế và lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá và chi phí quá cảnh qua bất kỳ nước nào, trừ khi đà được bao gồm trong cước phí của hợp đồng vận tải.

>> Tìm hiểu về FCA Incoterms

B7. Thông báo cho người bán

Trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời gian giao hàng và/hoặc địa điểm đến hoặc điểm nhận hàng tại địa điếm đó, người mua phải thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.

B8. Bằng chứng giao hàng

Người mua phải chấp nhận các chứng từ vận tải được quy định tại mục A8 nếu chứng từ đó phù hợp với hợp đồng.

B9. Kiểm tra hàng hoá

Người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.

B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan

Người mua phải thông báo cho người bán một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh để người bán có thể thực hiện mục A10.

Người mua phải hoàn trả cho người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi đề lấy được những chứng từ và thông tin theo mục A10.

Nếu có quy định, theo yêu cầu của người bán, do người bán chịu rủi ro và phí tồn, người mua phải giúp đỡ người bán một cách kịp thời để lấy các chứng từ và thông tin kề cả thông tin an ninh mà người bán cần để vận tải, xuất khẩu hàng hóa và quá cảnh qua nước khác.

Những điều cần biết về Carriage Paid To (CPT) – Incoterms 2020

Tóm lại, nghĩa vụ phân chia cụ thể như sau:

Người bán thông quan XK, người mua thông quan NK

Người bán thuê phương tiện vận tải

Địa điểm giao hàng ở nước người mua.

CPT (Sân bay đến/Sân bay Changi) CPT (cảng đến/cảng Singapore)

Phân chia trách nhiệm, rủi ro trong điều kiện CPT:

Việc bốc, dỡ:

Người bán chịu chi phí + Rủi ro bốc hàng lên phương tiện vận tải tại xưởng người bán.

Người bán chịu chi phí cho việc bốc hàng lên máy bay/tàu biển (trả local charge đầu bốc).

Người mua chịu chi phí cho việc dỡ hàng xuống máy bay/tàu biển (trả local charge đầu dỡ)

Nếu có thoả thuận khác đi thì phải nêu rõ trước khi ký hợp đồng. học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm

Người mua chịu chi phí + Rủi ro dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải tại xưởng người mua.

Việc chuyển rủi ro:

Rủi ro của hàng hoá sẽ được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi người bán giao hàng cho người chuyên chở. Cụ thể:

Nếu giao tại sân bay Tân Sơn nhất (cụ thể là giao đến các kho SCSC, TCS, kho DHL, FEDEX…) cho các hãng bay mà người bán thuê.

Người bán chỉ cần chở hàng đến các kho SCSC, TCS, kho DHL, FEDEX… để giao cho hãng bay là hết trách nhiệm.

Thậm chí người bán không chịu trách nhiệm cho những rui ro (và chi phí phát sinh từ rủi ro đó) cho việc dỡ hàng xuống khỏi xe tải tại kho này. Và nôm na, nếu mất hàng trong kho này thì rủi ro/chi phí này người mua chịu. học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm

Nếu giao ở cảng biển:

– Trường hợp hàng đóng trong containers/sử dụng tàu Liner (Các hãng tàu thường chỉ định người bán giao hàng ở các ICD gần cảng chính):

Người bán chỉ cần chở hàng đến các các ICD nơi mà hãng tàu chỉ định người bán giao containers hàng ở đấy là người bán hết trách nhiệm chịu rủi ro. Thậm chí người bán không chịu trách nhiệm và chi phí cho việc dỡ hàng xuống khỏi xe tải/xe containers tại ICD này.

Và nôm na, nếu mất hàng trong ICD này hay bất cứ rủi ro nào phát sinh trong đoạn đường từ ICD này đến cảng bốc thì rủi ro/chi phí này người mua chịu.

– Trường hợp hàng không đóng trong containers/Sử dụng tàu chuyển. (Việc giao hàng sẽ diễn ra ở mép cảng/cầu cảng tại cảng chính) học xuất nhập khẩu ở đâu

Người bán phải chở hàng đến cảng bốc, giao hàng lên tàu xong, người bán mới hết trách nhiệm chịu rủi ro. Ví dụ nếu có rủi ro trong quá trình bốc hàng lên tàu, rủi ro đó người bán chịu. Thường thì nếu giao hàng theo tàu chuyến, hai bên sẽ dùng CFR thay vì dùng CPT.

– Người bán không phải mua bảo hiểm cho lô hàng

Lưu ý:

Nên chuyển đổi sử dụng từ điều kiện CFR sang điều kiện CPT nếu hàng đóng trong containers

Thực tế hiện nay Các bên hay sử dụng khi hàng đi đường air

Người mua phải chịu nhiều rủi ro. Nên người mua hay chỉ định hãng tàu

Hãy nhấc máy lên và liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn tận tình nhất!

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

TIN LIÊN QUAN